Email: tuvankhachhang@dongaser.com
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐÔNG A
Địa chỉ VP: Lầu 3-4 NX-LP-TMDV1-13 The Manhattan Vinhomes Grand Park, phường Long Bình, Tp.Thủ Đức
HOTLINE: | 0789.820.156
Gọi để nhận Tư vấn và Báo giá ngay

Dịch vụ của chúng tôi

VẬN HÀNH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Ngày Đăng : 18/09/2017 - 11:14 PM

            Công ty Cổ phần dịch vụ Đông A – một trong những đơn vị có bề dày kinh nghiệm về thiết kế, thi công, vận hành hệ thống và xử lý nước thải Công nghiệp – Y tế – Sinh hoạt cam kết cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ vận hành hệ thống xử lý nước thải hiệu quả và chi phí hợp lý nhất giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lâu dài từ các hệ thống xử lý nước thải như: khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản, dệt nhuộm, thuộc da, cao su, giấy, bia, sản xuất sắt thép....
Công ty Cổ phần dịch vụ Đông A xin cam kết:
 –  Vận hành hệ thống xử lý nước thải với chi phí có lợi nhất cho Quý khách hàng.
 –  Chất lượng nước thải sau xử lý được đảm bảo.
    Bảo dưỡng các thiết bị đúng quy trình nhằm tăng cường tuổi thọ thiết bị.
 –  Tiết kiệm hóa chất, điện năng vận hành hệ thống.
 –  Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm.
Một số lưu ý khi thực hiện công việc vận hành hệ thống xử lý nước thải
1. Vận hành hệ thống xử lý hiếu khí
   Trước khi tiến hành vận hành toàn bộ hê thống, cần tiến hành các thao tác: khởi động kỹ thuật, khởi động hệ thống sinh học
1.1. Khởi động kỹ thuật
   -   Kiểm tra hệ thống điện cung cấp cho toàn bộ hệ thống. 
   -   Kiểm tra hóa chất cần cung cấp và mực nước trong các bể.
   -  Kiểm tra kỹ thuật toàn bộ hệ thống (vận hành các bơm, sục khí, các van, chương trình…). Đồng thời, thực hiện việc thử bằng nước sạch trước khi vận hành hệ thống trên nước thải thực tế.
1.2. Khởi động hệ thống sinh học
   -  Để khởi động hệ thống sinh học thì cần phải có sẵn lượng sinh khối trong các hệ thống xử lý. 
  -  Sinh khối nuôi cấy trong bể phản ứng được lấy từ nhà máy xử lý nước thải khác đang hoạt động hoặc sinh khối vi sinh chuyên biệt. Sinh khối có thể tự phát triển thông qua việc cấp nước thải liên tục vào bể phản ứng.
   -  Hàm lượng sinh khối sau khi cấy nằm trong khoảng 2g/l.
   -  Khởi động với tải trọng sinh khối thấp nhưng không vượt quá giá trị thiết kế (0,15kg BOD/kg.ngày).
   -  Tiến hành tăng tải trọng hữu cơ nếu chất lượng nước sau xử lý đạt mức ổn định, hiệu suất cao với các thông số kiểm soát quá trình như: pH, BOD, COD, Nitơ, Photpho, TSS,...
 
Hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Bình Phước

Hệ thống xử lý nước thải nhà máy cao su Bình Phước

 * Các thông số cần theo dõi, quan trắc trong quá trình vận hành:

    pH; COD; BOD5; DO; MLSS; MLVSS; Ammonia (NH3_N) và TKN (NH3_N + Norg), Phospho (ortho P, poly P); 

  - Thể tích lắng: SV (mL/L) - thể tích lắng của bùn sau 30 phút và nén của bùn sau 1 giờ (Thể tích mẫu bùn khuấy trộn V = 1L)

  - Chỉ số bùn lắng: SVI (mL/g) - thể tích sinh khối lắng

SVI30 (mg/g) = (SV30 x 1000)/MLSS

  • SVI30 < 100 mL/g: bùn lắng tốt;

  • SVI30 > 150 mL/g: bùn lắng kém.

1.3. Trong quá trình vận hành cần quan tâm

  -  Lưu lượng: cần đảm bảo lưu lượng ổn định trong 1 đơn vị thời gian trước khi đi vào công trình sinh học.

  -  Chỉ số thức ăn của vi sinh vật (F/M): thích hợp khoảng 0.2 – 0.6, hạn chế tình trạng pH giảm, bùn nổi, lắng kém. Nếu F/M thấp: do Vi khuẩn có cấu trúc đặc biệt – nấm. Nếu F/M cao: DO thấp, quá tải, bùn đen, lắng kém, có mùi tanh, hiếu quả xử lý thấp.

  -  Thông số pH: pH tốt cho vi sinh vật phát triển từ 6.5 – 8.5; pH cao do quá trình chuyển hoá N thành N_NH3 tốt, khả nặng đệm cao; pH thấp là do quá trình nitrat hoá, hàm lượng HCO3- thấp. Cần tăng cường hoá chất tăng độ kiềm. Cách khắc phục sự dao động pH là cần cung cấp đủ dinh dưỡng, hàm lượng hữu cơ, hạn chế quá trình phân hủy nội bào, sử dụng hoá chất tăng độ kiềm.

  -  Lưu lượng sục khí của bể hiếu khí đảm bảo vi sinh được xáo trộn đều trong bể phản ứng.

  -  Tỷ số BOD/COD > 0,5 => Thích hợp cho phân hủy sinh học.

  -  Kiểm tra thường xuyên BOD và COD tránh hiện tượng thiếu tải hoặc quá tải.

  -  Chất dinh dưỡng có trong nước thải luôn đảm bảo tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1/ COD:N:P = 150:5:1. Nếu thiếu dinh dưỡng phải bổ sung nguồn từ bên ngoài. Nước thải sinh hoạt, không cần thiết bổ sung N, P.

  -  Các chất độc: Kim loại năng, dầu mơ, hàm lượng Cl, sunfat, N_NH3 cao…gây ức chế hoạt động của vi sinh vật.  

1.4. Kiểm soát quá trình xử lý tải trọng hữu cơ

  -  Tải lượng hữu cơ cao: DO thấp; bùn sáng nâu, lắng kém, tạo bọt.

  -  Tải lượng hữu cơ thấp: DO cao, bùn lắng nhanh, nén tốt, bùn xốp, nâu. Xuất hiện lớp mỡ và váng nổi trên bề mặt.

  -  Tải lượng bề mặt: cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình lắng. Sinh khối trôi ra ngoài.

  -  Tải lượng bề mặt thích hợp : 0,3 – 1 m3/m2/h.

• Bùn lắng kém:

  -  Nổi trên mặt: Quá trình khử nitrat, sinh ra N2, thiếu dinh dưỡng xuất hiện vi khuẩn filamentous, hoặc dư dinh dưỡng, bùn chết nổi trên bề mặt.

   -  Sinh khối phát triển tản mạn: do tải lượng hữu cơ cao hoặc thấp, dư oxy, nhiễm độc.

   -  Sinh khối đông kết: Thiếu oxy, thiếu dinh dưỡng, chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học.

• Oxy hoà tan:

   -  Phụ thuộc vào tải lượng hữu cơ và hàm lượng sinh khối. DO thích hợp: 1-2 mgO2/l. Thiếu oxy sẽ làm giảm hiệu quả xử lý, xuất hiện vi khuẩn hình que, nấm, giảm khả năng lắng và ức chế quá trình nitrat hoá.

• BOD:

   -  BOD sau xử lý cao do: Quá tải, Thiếu oxy, pH thay đổi, nhiễm độc, xào trộn kém.

• Nitơ:

   -  N sau xử lý còn cao do: Công nghệ chưa ổn định; có sự hiện diện các hợp chất N khó phân hủy; sinh khối bùn trong bể cao; nhiễm độc, chết vi khuẩn.

• N_NH3:

   -  N_NH3 cao do: pH không thích hợp (pH < 6,5 hoặc pH > 8,5); Tuổi bùn thấp < 10 ngày; DO thấp < 2 mgO2/L; Tải N cao; Hiện diện chất độc; Vận hành chưa ổn định, nhiệt độ thấp.

• N_NO3; N_NO2:

   -  N_NO3; N_NO2 cao do: pH không thích hợp (pH < 6,5 hoặc pH > 8,5); Tải N cao; Hiện diện chất độc; Vận hành chưa ổn định, nhiệt độ thấp; Dư oxy (bể yếm khí); Thiếu chất hữu cơ.

• Photpho:

   -  P: yêu cầu ortho photphat: 1-2 mg/l, Thiếu phải bổ sung.

1.5. Quan sát vận hành

   -  Sự thay đổi màu biểu hiện hoạt động của hệ thống xử lý;

   -  Chất rắn lơ lững li ti, mịn cũng gây màu;

   -  Màu của chính nước thải nguyên thủy

   -  Cảm quan: Mùi, màu, bọt. Hệ thống hoạt động tốt thường không gây mùi. Trong quá trình sục khí à bọt trắng, nhỏ. Nếu có quá nhiều bọt trắng là do: Sinh khối đang trong giai đoạn thích nghi hay hồi phục; Quá tải; Thiếu oxy, thiếu dưỡng chất; Nhiệt độ biến đổi; Hàm lượng chất hoạt động bề mặt cao; Hiện diện các chất độc.

1.6. Ngừng hoạt động

Có nhiều nguyên nhân khác nhau để quyết định dừng hoạt động của nhà máy xử lý nước thải:

   -  Quần thể sinh vật bị đói, thiếu thức ăn, phân hủy nội bào;

   -  Sinh khối chết trôi thoát ra ngoài làm gia tăng lượng cặn lơ lửng trong nước sạch;

   -  Oxy vẫn cần phải cung cấp để tránh điều kiện kỵ khí và các vấn đề về mùi, tuy nhiên cần phải giảm đến mức thấp nhất.

1.7. Giải quyết sự cố

   -  Nếu có thể, hãy cố gắng tích trữ càng nhiều càng tốt nước thải trong bể điều hòa hoặc bể chứa.

   -  Giảm lượng nước thải vào đến 20 – 30% mức bình thường.

   -  Giảm lượng oxi cung cấp xuống mức thấp nhất có thể (DO khoảng 1 – 2mg/l).

   -  Duy trì quá trình vận hành bình thường lâu đến mức có thể.

   -  Duy trì bổ sung chất dinh dưỡng nếu có thể.

   -  Nếu cần thiết, phải bổ sung nguồn Carbon từ ngoài vào (như acetate, methanole…) để tránh cho sinh khối bị thối rữa và lấy ra càng nhiều càng tốt.

* Những sự cố thường gặp khác

• Máy Bơm:

      Hằng ngày kiểm tra bơm có đẩy nước lên hay không. Khi máy bơm hoạt động nhưng không lên nước cần kiểm tra lần lượt các nguyên nhân sau:

   -  Nguồn cung cấp điện có bình thường không.

   -  Cánh bơm có bị chèn bởi các vật lạ không.

   -  Khi bơm có tiếng kêu lạ cũng cần ngừng bơm lập tức và tìm ra nguyên nhân để khắc phục sự cố trên. Cần sửa chữa bơm theo từng trường hợp cụ thể.

      Trang bị hai bơm vừa để dự phòng, vừa để hoạt động luân phiên và bơm đồng thời khi cần bơm với lưu lượng lớn hơn công suất của bơm.

• Máy sục khí:

    -  Oxy là nguyên tố quan trọng nhất trong qua trình sinh khối hoạt tính. Nếu nguồn cung cấp oxy bị cắt hoặc ngay cả khi cung cấp hạn chế, sinh khối sẽ trở nên sẫm màu, tỏa mùi khó chịu và chất lượng nước sau xử lý sẽ bị suy giảm.

    -  Cần phải giảm ngay lưu lượng cấp nước thải vào hoặc ngưng hẳn (nếu máy sục khí hỏng hẳn).

    -  Sau những thời kỳ dài không đủ oxy, sinh khối phải được sục khí mạnh mà không nạp nước thải mới. Sau đó, lưu lượng cấp nước thải có thể được tăng lên từng bước một.

    -  Các vấn đề về oxy cần phải được giải quyết triệt để càng sớm càng tốt.

• Đóng – mở van:

    -  Các van cấp nước thải vào không mở/đóng.

    -  Các van thải sinh khối dư không mở/đóng.

       Các van thải sinh khối được dùng để loại bỏ sinh khối dư từ các bể sinh khối hoạt tính. Trong trường hợp hư hỏng, sinh khối dư không được lấy ra và hàm lượng MLSS sẽ tăng lên. Nói chung, điều này có thể dể dàng chấp nhận trong vài ngày. Sau một chu kỳ lâu hơn,hàm lượng MLSS cao sẽ làm cho quá trình tách sinh khối – nước trở nên khó hơn.

• Các sự cố về dinh dưỡng:

    -  Các chất dinh dưỡng trong nước thải bao gồm N và P. Trong đó: Hàm lượng Nitơ trong nước thải đầu vào được coi là đủ nếu tổng Nitơ (bao gồm Nitơ – Kjedalhl, Nitơ – Amoni, Nitơ – Nitrit, Nitơ – Nitrat) trong nước đã xử lý là 1 – 2mg/l. Nếu cao hơn, nghĩa là hàm lượng Nitơ trong nước thải đã dư thừa thì cần chấm dứt việc bổ sung Nitơ từ ngoài (nếu có).

• Các sự cố về sinh khối:

    -  Sinh khối nổi lên mặt nước: Kiểm tra tải lượng hữu cơ, các chất ức chế.

    -  Sinh khối phát triển tản mạn: Thay đổi tải lượng hữu cơ, DO. Kiểm tra các chất độc để áp dụng biện pháp tiền xử lý hoặc giảm tải trọng hữu cơ.

    -  Sinh khối tạo thành hỗn hợp đặc: Tăng tải trọng, oxy, ổn định pH thích hợp, bổ sung chất dinh dưỡng.

2. Vận hành hệ thống xử lý kỵ khí

2.1. Khởi động kỹ thuật

  -  Kiểm tra hệ thống điện cung cấp cho toàn bộ hệ thống.

  -  Kiểm tra kỹ thuật toàn bộ hệ thống (vận hành các bơm, sục khí, các van, chương trình…). Đồng thời, thực hiện việc thử bằng nước sạch trước khi vận hành hệ thống trên nước thải thực tế.

2.2. Khởi động hệ thống sinh học

   -  Để khởi động hệ thống sinh học thì cần phải có sẵn lượng nước thải cần thiết cho việc kích hoạt hệ thống. Để không bị sốc tải trong thời gian đầu, chúng ta thường sử dụng lượng nước thải vào khoảng 50% bể chứa + 50% nước sạch không chứa chất diệt khuẩn.

  -  Các sinh khối thông thường được nuôi cấy từ các hệ thống xử lý đang hoạt động ổn định: phải chọn đúng nguồn bùn hoạt tính để tránh trường hợp bùn già, bùn có nhiều vi khuẩn dạng sợi, bùn lắng chậm,.. gây mất nhiều thời gian trong quá trình kích hoạt hệ thống.

  -  Để đảm bảo vi sinh hoạt động tốt vận hành hệ thống xử lý nước thải sau khi kích hoạt hệ thống, người ta thường sử dụng chất dinh dưỡng rồi kết hợp dùng vi sinh mới của các nhãn hiệu uy tín như Microbe Lift, D – Clean, Enchoice...

  -  Tiến hành tăng tải trọng hữu cơ nếu chất lượng nước sau xử lý đạt mức ổn định, hiệu suất cao với các thông số kiểm soát quá trình như: pH, BOD, COD, Nitơ, Photpho, TSS,...
  -  Quá trình kích hoạt hệ thống mất khoảng 4 – 5 tuần, trong quá trình kích hoạt phải theo dõi liên tục, cho nước thải vào bể xử lý tăng theo thời gian cho đến khi đạt đến công suất thiết kế.

  ----

Liên hệ với Công ty chúng tôi để được báo ngay giá tốt nhất và tư vấn nhiệt tình qua số điện thoại hotline: Kỹ thuật viên_ 0888. 81 06 81 hoặc địa chỉ bên dưới.

 

hệ thống xử lý nước thải

 
 

 

 

 



Các tin khác

Hotline: 0789.820.156
Chỉ đường Zalo Zalo: 0789.820.156 SMS: 0789.820.156